Một bảng giá sẽ bao gồm rất nhiều thông tin về thị trường giao dịch, nếu nhà đầu tư đọc được thành thạo sẽ giúp ích được rất nhiều trong các giao dịch của họ. Bài viết này sẽ giúp bạn có được những thông tin chi tiết về việc đọc những thông tin có trong bảng, biết được cách xem bảng giá chứng khoán sao cho đúng và có lợi nhất với các nhà giao dịch, đặc biệt với những nhà giao dịch mới. Để có được câu trả lời, hãy theo dõi ngay dưới đây.
1. Bảng giá chứng khoán là gì?
Bảng giá của thị trường chứng khoán thể hiện những thông tin cơ bản của cổ phiếu, những thông tin về giá cổ phiếu ở hiện tại, những giá được khớp lệnh và chưa được khớp lệnh, khối lượng giao dịch của các cổ phiếu được các công ty niêm yết ở trên sàn chứng khoán,…
Một bảng giá chứng khoán của các sàn sẽ có những thông tin giống nhau và cũng có những thông tin khác nhau.
Tại sàn chứng khoán HOSE giá có đơn vị là 1000 VND và khối lượng có đơn vị là 10 cổ phiếu. Các cổ phiếu được các công ty niêm yết trên sàn này với các mã khác nhau và chúng được sắp xếp theo bảng chữ cái để các nhà giao dịch có thể tiện theo dõi.
Tại sàn chứng khoán HNX thì sẽ khác sàn HOSE là đơn vị khối lượng là 1000 cổ phiếu chứ không phải 10 cổ phiếu. Trên bảng giá của sàn HNX sẽ có thêm những cổ phiếu của sàn UPCOM. Sàn chứng khoán này được nhận được những giao dịch ít hơn sàn HOSE nên thanh khoản của chúng sẽ ít hơn sàn HOSE.
2. Hướng dẫn cách xem bảng giá chứng khoán chi tiết của các sàn
Mỗi sàn chứng khoán sẽ có một bảng giá riêng biệt thể hiện các mã cổ phiếu của công ty niêm yết trên sàn đó. Dưới đây là những thông tin chi tiết được thể hiện trên bảng giá của hai sàn chứng khoán đó. Hãy xem cách xem bảng giá chứng khoán được thể hiện như thế nào.
2.1 Mã cổ phiếu
Cột này được viết tắt là mã CK: tại đây, thể hiện những mã cổ phiếu của các công ty đủ điều kiện niêm yết trên sàn, các công ty khác nhau sẽ có những mã chứng khoán khác nhau, mã được ký hiệu bằng 3 chữ cái in hoa và được cung cấp bởi sở giao dịch chứng khoán, nó để các nhà giao dịch nhận diện công ty và làm mã để nhập lệnh giao dịch chứng khoán.
Ví dụ mã CK: FPT, VNM, HSG,…
2.2 Cột TC
Trong bảng giá chứng khoán thì đây là mức giá tham chiếu, tài thời điểm phiên trước đó đóng của đây là mức giá đó, mức giá này được áp dụng làm mức giá để xác định giá trần và mức giá sàn của cổ phiếu bạn giao dịch.
Giá TC có màu vàng, và nó được sử dụng để tính giá bình quân của đợt giao dịch được tính trước đó.
2.3 Cột CE
Được gọi là giá trần, đây là mức giá mà các nhà giao dịch nào cũng mong muốn khi đầu tư chứng khoán, là mức giá cao nhất mà cổ phiếu đó có được trong một phiên giao dịch. Bình thường, với sàn HOSE so với những giá tham chiếu thì giá trần tăng 7%, 10% đối với sàn HNX, còn 15% đối với sàn UPCOM
Giá CE sẽ có màu tím và mọi nhà giao dịch khi giao dịch đều mong muốn mức giá này.
2.4 Giá FL
Đây là mức giá xuất hiện mà các nhà giao dịch không mong muốn, giá cổ phiếu thấp nhất mà các cổ phiếu xuất hiện trong mỗi phiên giao dịch. Giá FL sẽ giảm 7% với sàn HOSE, giảm 10% với sàn HNX, giảm 15% đối với sàn UPCOM tất cả các giá giảm được so xét với giá TC được định ngay từ đầu.
Giá này được thể hiện trên bảng giá có màu xanh lam.
Các nhà giao dịch nên thực hiện lệnh giao dịch trong mức giá trần và giá sàn để lệnh có thể được khớp, nếu bạn đặt ngoài mức giá này, lệnh có thể không được thực hiện mà ảnh hưởng đến tài sản của bạn.
Ngoài những mức giá có màu tím và màu xanh lam thì bảng giá còn có màu xanh lá cây và màu đỏ, màu xanh cũng là thể hiện một mức giá tăng nhưng nó không phải là cao nhất, giá màu đỏ là mức giá giảm nhưng không phải là giá thấp nhất.
2.5 Cột KL
Cột này thể hiện số lượng cổ phiếu được thực hiện khớp lệnh mà các nhà giao dịch thực hiện trong một ngày giao dịch. Nếu nhà đầu tư mua bán nhiều nó thể hiện cổ phiếu đó có tính thanh khoản cao, nếu khối lượng ít nó thể hiện mức thanh khoản kém.
2.6 Bên mua
Nó thể hiện các mức giá cổ phiếu được đặt lệnh và những khối lượng cổ phiếu được đặt đang chờ khớp. Nếu giá đặt lệnh cao hơn thì sẽ được ưu tiên trước giống như những nguyên tắc khớp lệnh trong giao dịch đầu tư được quy định.
Trong cột này có cột Giá 1 và KL1 2 cột này có ý nghĩa là những giá cao được ưu tiên đầu tiên và được đặt mua cao nhất trong thời điểm hiện tại.
Còn cột Giá 2 KL2 thì sẽ được ưu tiên sau khi Giá 1 và KL1 được khớp lệnh
Ngoài ra còn có cả mức giá 3 và KL3, theo thứ tự từ cao xuống, nếu mua sẽ được khớp lệnh theo thứ tự.
2.7 Bên bán
Những nhà đầu tư thực hiện đặt lệnh và khối lượng để chờ khớp lệnh được bán. Nếu giá thấp sẽ được thực hiện khớp lệnh trước trong trường hợp này
Trong cột này sẽ có giá 1 KL1 đây được hiển thị là mức giá ưu tiên, mức giá này sẽ được khớp trước trong các mức giá được đặt.
Với giá 2 và KL2 thì sẽ được ưu tiên khớp sau khi mức giá 1 được khớp lệnh
Giá 3 và KL3 cũng vậy, theo thứ tự từ thấp tới cao, giá thấp sẽ được so khớp trước.
2.8 Khớp lệnh
Cột này hiển thị mức giá và khối lượng mà các cổ phiếu được so khớp xong trong cuối 1 phiên hoặc cuối của một ngày.
Ở cột +/- đây được hiểu là mức tăng hay giảm giá của cổ phiếu trong thời điểm hiện tại so với mức giá tham chiếu ban đầu.
2.9 Giá
Trong cột này các nhà giao dịch có thể dựa vào đây để xem được mức giá cao nhất hay mức giá thấp nhất của một cổ phiếu được thể hiện trong khi phiên giao dịch được kết thúc.
2.10 Dư mua hoặc dư bán
Nó thể hiện những cổ phiếu mà các nhà giao dịch thực hiện đặt lệnh mà trong thời điểm sàn giao dịch đóng phiên mà không được so khớp được hoặc là đang chờ khớp lệnh với những cổ phiếu ở phiên khớp lệnh liên tục.
2.11 ĐTNN
Đây là cột mà các nhà giao dịch chứng khoán là những nhà đầu tư ở nước ngoài thực hiện lệnh giao dịch mua và bán cổ phiếu có trên sàn chứng khoán. Nếu bạn thấy lượng nhà ĐTNN mua nhiều thì cổ phiếu này có xu hướng tích cực, và trong trường hợp ngược lại, hãy tìm hiểu thật kỹ.
Ngoài ra, dựa vào cách xem bảng giá chứng khoán được nêu trên, trên bảng giá này còn có những chỉ số được thể hiện ở vùng trên cùng, nó thể hiện những biến động lên xuống của thị trường, các nhà giao dịch có thể dựa vào những chỉ số này để phân tích cổ phiếu của mình để có được những chiến lược giao dịch hiệu quả.
Những chỉ số đó cho các nhà giao dịch rất nhiều thông tin, vì vậy, hãy tận dụng chúng để phân tích giá của các cổ phiếu ở hiện tại.
3. Lời kết
Với những thông tin chi tiết về bảng giá chứng khoán, chắc bạn cũng biết cách xem bảng giá chứng khoán một cách chi tiết, hãy tìm hiểu kỹ các thông tin có trong bảng để có được những chiến lược đầu tư hay nhất, những chỉ số được thể hiện trên bảng giúp bạn rất nhiều nếu biết được cách đọc chúng một cách chính xác. Hy vọng bạn có được những kiến thức chứng khoán hữu ích và chúc bạn có được những giao dịch thành công.